.

Giám sát đầu tư của cộng đồng: Vẫn nhiều khó khăn

Một trong những nội dung về kế hoạch biên chế năm 2011 mà Kỳ họp thứ 17 HĐND thành phố khóa VII biểu quyết thông qua, đó là việc cho tăng thêm 4 chức danh những người hoạt động không chuyên trách tại phường, xã trên địa bàn thành phố; trong đó có chức danh Trưởng ban Thanh tra nhân dân (TTND). Bởi trước đó, Quyết định số 6291/QĐ-UBND ngày 21-8-2010 của UBND thành phố đã không đưa chức danh này vào trong hoạt động không chuyên trách tại cơ sở theo tinh thần Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
 
Lý do của việc thông qua này, xuất phát từ đề nghị của Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố, cho rằng “bổ sung thêm chức danh Trưởng ban TTND cấp xã, phường để tăng cường công tác giám sát nhân dân tại cơ sở, nhất là trong giai đoạn hiện nay thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND quận, huyện, phường”. Trong nội dung giám sát quan trọng đó, có một phần không thể thiếu, là giám sát đầu tư của cộng đồng (GSĐTCĐ) theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18-4-2005 của Thủ tướng Chính phủ. Cũng trên tinh thần thực hiện Quyết định số 80 trên địa bàn thành phố, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố, Sở Kế hoạch-Đầu tư và Sở Tài chính đã ban hành quy chế phối hợp về công tác này, nhằm làm cơ sở để các bên thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong hệ thống. Đồng thời, việc triển khai thí điểm về GSĐTCĐ cũng đã được thực hiện; đến nay đã nhân rộng trên toàn thành phố. Qua đó, có thể thấy, lĩnh vực TTND nói chung và GSĐTCĐ của TTND cấp xã, phường đã nhận được sự quan tâm đúng mức.

Theo bà Hà Thị Minh Phượng, từ sự quan tâm và triển khai từng bước đó, hoạt động của các Ban TTND về GSĐTCĐ đã rõ nét hơn; có đến gần 85% trong tổng số 474 công trình, dự án đang triển khai trên từng địa bàn đã được UBND các phường, xã thông báo đến Ban TTND để thực hiện chức năng giám sát...

Tuy nhiên, qua theo dõi thực tiễn công tác GSĐTCĐ ở cơ sở, bà Hà Thị Minh Phượng cho hay, đang còn nhiều khó khăn trong thực hiện công việc này. Trước hết, đó là việc thiếu hợp tác của chủ đầu tư, ban quản lý dự án và nhà thầu với Ban TTND; chỉ có 34,3% kiến nghị của Ban TTND được các đơn vị này trả lời. Nếu kiến nghị được trả lời, thì cũng với nội dung là không thể thay đổi theo yêu cầu của kiến nghị... bởi rất nhiều lý do. Vì vậy, công tác giám sát vẫn còn mang tính hình thức. Lý do được nêu ra, là trong các văn bản quy định về đầu tư xây dựng, không có điều khoản nào quy định chủ đầu tư và nhà thầu phải quan hệ, hợp tác với GSĐTCĐ ở phường, xã thì công trình đó mới được triển khai và thanh toán, quyết toán; công tác GSĐTCĐ là giám sát của nhân dân nên kiến nghị không mang tính quyền lực... Bên cạnh đó, một vấn đề khá nhạy cảm là khi Ban TTND thực hiện nhiệm vụ “căng” quá, thì chủ dự án dọa sẽ rút vốn đầu tư, chuyển sang nơi khác nên lãnh đạo địa phương có lúc bỏ qua.

Chính từ thực tế đó, bà Hà Thị Minh Phượng đề nghị cần cụ thể hóa những văn bản quy định về GSĐTCĐ bằng các văn bản pháp quy cấp thành phố để điều chỉnh mối quan hệ hoạt động đầu tư xây dựng đối với các đơn vị liên quan nhằm đưa GSĐTCĐ về đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn. “Cần thống nhất áp dụng quy định mọi hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn phường, xã phải có sự tham gia giám sát của Ban TTND về GSĐTCĐ, xem đây là một văn bản pháp quy cần thiết để nghiệm thu, quyết toán công trình; có như vậy mới nâng cao được vai trò, trách nhiệm của cộng đồng trong hoạt động giám sát đầu tư” - Phó Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố Hà Thị Minh Phượng kiến nghị.

Giám sát đầu tư của cộng đồng là hoạt động tự nguyện của dân cư sinh sống trên địa bàn (...) nhằm theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các nhà thầu và đơn vị thi công dự án trong quá trình đầu tư; phát hiện, kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về các việc làm vi phạm các quy định về quản lý đầu tư để kịp thời ngăn chặn và xử lý các việc làm sai quy định, gây lãng phí, thất thoát vốn và tài sản Nhà nước, xâm hại lợi ích của cộng đồng. (Theo Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng)
Anh Quân
;
.
.
.
.
.