.

Hội nhập kinh tế quốc tế tác động tích cực đến Đà Nẵng

.

Chiều 18-8, Đoàn Giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, do ông Mai Xuân Hùng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế dẫn đầu có buổi làm việc với UBND thành phố Đà Nẵng về “Kết quả quá trình hội nhập kinh tế quốc tế kể từ khi Việt Nam là thành viên tổ chức thương mại thế giới” (WTO) tại địa phương.

Phó Chủ tịch UBND thành phố Phùng Tấn Viết cùng đại diện các sở, ban, ngành tham dự buổi làm việc.

Theo ông Lữ Bằng, Phó Giám đốc Sở Công thương, Giám đốc Trung tâm Hỗ trợ WTO tại Đà Nẵng, kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, Đà Nẵng đã có sự tăng trưởng và chuyển dịch về cơ cấu kinh tế đúng hướng, việc vận hành các chính sách kinh tế vĩ mô bảo đảm ổn định.

Trong 8 năm (2007-2014), tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn ước đạt 9,4%/năm; cơ cấu các thành phần kinh tế với tỷ trọng kinh tế Nhà nước giảm từ 46,3% năm 2007 xuống còn 24,4% ước năm 2014, kinh tế dân doanh tăng từ 46,6% lên 62,9% và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng từ 5,1% lên 12%.

Trong bối cảnh khó khăn, thành phố đã tích cực triển khai các biện pháp điều hành linh hoạt trong thu chi ngân sách; cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy Nhà nước. Các cải cách đã có tác động mạnh mẽ vào hoạt động thương mại – xuất, nhập khẩu, tình hình đầu tư và thu hút đầu tư trên địa bàn.

Để hội nhập kinh tế quốc tế hiệu quả, thành phố Đà Nẵng đang tập trung thu hút đa dạng hóa các hình thức đầu tư vào các lĩnh vực, nhất là kết cầu hạ tầng và các ngành then chốt; điều chỉnh chiến lược và quy hoạch phát triển các ngành sản xuất nhằm phát huy lợi thế so sánh, các sản phẩm có gia trị gia tăng cao.

Đà Nẵng cũng tập trung phát triển, đào tạo, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực cao, coi doanh nghiệp là chủ thể quan trọng trong hội nhập. Bên cạnh đó, đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến kiến thức về WTO đến doanh nghiệp và nhân dân.

Tại buổi làm việc, lãnh đạo thành phố Đà Nẵng đã trao đổi và làm rõ một số vấn đề mà Đoàn Giám sát quan tâm như 5 hướng đột phá để trở thành thành phố động lực miền Trung; mối quan hệ liên kết vùng; sự phát triển của ngành du lịch; Đà Nẵng làm gì để khuyến khích doanh nghiệp chủ động đối phó với hội nhập; tình hình biến động của doanh nghiệp thành phố chịu tác động bởi WTO, tính hiệu quả của việc phát hành trái phiếu địa phương; những tác động của hội nhập đến tình hình an ninh trật tự; việc thẩm tra, thẩm định các quy hoạch, dự án; tình hình tiến độ triển khai xây dựng các công trình trọng điểm do Trung ương đầu tư theo tinh thần Nghị quyết 33-NQ/TW và Kết luận 75-KL/TW của Bộ Chính trị; tình hình thu hút đầu tư nước ngoài, thu hút nhân lực đối với thành phố Đà Nẵng...

DUYÊN ANH

;
.
.
.
.
.