.
Phương hay Thuốc quý

Dành dành - Chi tử

.

Dành dành là loài cây thuốc có phân bố trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Chúng tôi đã gặp một số cá thể và quần thể mọc hoang tại các vùng ven khe lạch ở Hòa Sơn, Hòa Nhơn, Hòa Cầm…

Một cây Dành dành mọc hoang ở phường Hòa Thọ Tây. Ảnh: P.C.T
Một cây Dành dành mọc hoang ở phường Hòa Thọ Tây. Ảnh: P.C.T

Theo Từ điển cây thuốc Việt Nam, dành dành [Gardenia augusta (L.) Merr. (G. jasminoides Ellis), thuộc họ Cà-phê – Rubiaceae] là loài cây nhỡ cao tới 2m, phân cành nhiều. Lá mọc đối hay mọc vòng 3 cái một, hình thuôn trái xoan hay bầu dục dài, nhẵn bóng.

Lá kèm mềm ôm lấy cả cành như bẹ lá. Hoa mọc đơn độc ở đầu cành, màu trắng, rất thơm; cuống có 6 cạnh hình như cánh. Đài 6, ống đài có 6 rãnh dọc; tràng có ống tràng nhẵn, phía trên chia 6 thùy; nhị 6, bầu 2 ô không hoàn toàn, chứa nhiều noãn.

Quả thuôn bầu dục, mang đài tồn tại ở đỉnh, có 6-7 rãnh dọc như cánh; thịt quả màu vàng da cam. Hạt dẹt. Hoa tháng 5-7, quả tháng 8-10. Trong Đông y thường dùng quả làm thuốc với tên Chi tử, ngoài ra rễ và lá cũng được dùng.

Đây là loài cây của lục địa Đông Nam châu Á, mọc hoang ở những nơi gần rạch nước, phổ biến ở các vùng đồng bằng. Cây cũng thường được trồng làm cảnh, cho hoa đẹp thơm lâu.

Trồng bằng cành hoặc bằng hạt vào mùa xuân - hè. Lá thu hái quanh năm, dùng tươi. Rễ thu hái quanh năm, rửa sạch, thái lát, phơi khô để dùng. Quả thu hái khi chín, ngắt bỏ cuống, đem phơi hay sấy nhẹ đến khô; nếu bóc vỏ trước khi chín sẽ được Chi tử nhân.

Phân tích thành phần hóa học cho thấy: Quả chứa geniposid, gardenosid, shanzhisid, gardosid, geniposidic acid, ursolic acid, gardenin, crocin-l, n-crocetin, scandosid methyl ester.

Còn có nonacosane, b-sitosterol, D-mannitol; tanin, dầu béo, pectin. Lá chứa một hợp chất có tác dụng diệt nấm. Hoa chứa nhiều hợp chất, trong đó có acid gardenic và acid gardenolic B. Có 0,07% tinh dầu.

Theo Đông y, quả dành dành (Chi tử) thuộc nhóm thuốc thanh nhiệt tả hỏa, có vị đắng, tính lạnh; có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, chỉ huyết, mát huyết, tiêu viêm. Quả thường dùng nhuộm màu vàng, nhất là để nhuộm thức ăn vì sắc tố của dịch quả không có độc.

Nghiên cứu dược lý hiện đại cho thấy Gardenin trong quả dành dành có tác dụng lợi mật, ức chế đối với sắc tố mật trong máu, làm cho nó giảm bớt xuống, nên được dùng để trị bệnh hoàng đản (vàng da). Nước sắc Dành dành cũng có tác dụng hạ áp, hạ cholesterol máu, cầm máu, giảm đau, an thần, kháng khuẩn, kháng viêm. Đặc biệt acid ursolic có tác dụng ức chế mạnh đối với hoạt tính men protein hệ I của virus HIV, còn có tác dụng kháng ung thư, chống ô-xy hóa và kháng bệnh tiểu đường.

Liều dùng quả 6-12g, rễ 20-40g dạng thuốc sắc. Nếu giải nhiệt thì dùng sống; nếu sốt cao trong nóng nhiều thì dùng sao già; nếu chữa xuất huyết thì sao đen. Dùng ngoài, nghiền quả ra và thêm nước hoặc rượu để đắp trị đinh nhọt, lở loét và bong gân. Lá cũng có thể dùng tươi giã đắp đau mắt đỏ.

Đơn thuốc:

1.Viêm gan vàng da cấp tính: Rễ tươi dành dành 60g, Rễ tranh, Rễ cỏ lá tre đều 30g, Nhân trần 40g. Sắc chia 2-3 lần uống, ngày 1 tháng, trong 7-10 ngày.

- Hoặc dùng: Quả dành dành 9g, Nhân trần 18g, Đại hoàng 6g, sắc uống.

- Hoặc dùng: 15 quả Dành dành rang vàng và 1 chén Đậu đỏ, 20 bông Mã đề cho vào 2 bát nước đun cạn còn một bát gạn ra để uống.

2. Viêm kết mạc mắt, mắt đỏ sưng đau: Quả dành dành 9g, sắc uống. Hoặc gia thêm Kim cúc 9g, Cam thảo 3g, sắc uống.

3. Thổ huyết, chảy máu cam, tiểu ra máu: Dùng quả Dành dành, lá Trắc bá mỗi vị 9g, Sinh địa, Rễ tranh, mỗi vị 15g, sắc nước uống.

Hoặc dùng: quả Dành dành sao, Hoa hòe sao, Sắn dây, mỗi vị 20g, sắc rồi hòa thêm tí muối uống chữa thổ huyết.

4. Đi ngoài ra máu tươi: Lấy quả Dành dành đốt cho cháy đen gần thành than tán nhỏ cho uống một thìa con với nước để nguội. Nếu bị kiết lỵ ra máu cũng có thể uống được.

5. Chứng mất ngủ, nóng ruột bồn chồn: Lấy 10 quả Dành dành rang vàng với lưng chén Đậu đen rang, cả hai thứ cho vào 2 bát nước đun cạn còn nửa chén gạn ra để gần nguội uống.

6. Ho lâu ngày, khàn giọng, tắt tiếng: Hoa dành dành 3-5 cái, mật ong 15g, pha thêm nước chưng cách thủy uống.

7. Đau dạ dày do viêm: Quả dành dành sống đem sao đen 12g, sắc sôi 15 phút, gạn lấy nước;  lấy một nhánh Gừng sống (10g) giã vắt nước cốt hòa vào, chia 2 lần uống.

8. Chữa chứng đái buốt ra máu: Lấy mười quả dành dành sao vàng và một cục hoạt thạch (khoảng 20g, mua ở quầy Đông dược). Cho vào hai bát nước, đun cạn còn một bát, để nguội uống.

9. Trúng độc cà độc dược: Quả dành dành 40-60g, sắc uống hết 1 lần.

Lưu ý: Người nào sức quá yếu hoặc hay đi ngoài phân lỏng thì không nên dùng nhiều quả dành dành. Khi dùng nên chọn quả già, đã vàng vỏ hoặc thâm vỏ để dùng thì mới có công hiệu. Quả non ít tác dụng.

PHAN CÔNG TUẤN

;
.
.
.
.
.