.

Ớt cay chữa bệnh

.
Các bộ phận của cây ớt như quả, rễ, lá đều được dùng làm thuốc từ nhiều đời nay. Theo y học cổ truyền, ớt có vị cay, nóng; tác dụng khoan trung, tán hàn, kiện tỳ, tiêu thực, giảm đau, chữa ung thư. Theo nhiều nghiên cứu đã chứng minh, quả ớt có rất nhiều ích lợi cho sức khỏe, lá ớt dùng để nấu canh ăn. Nhân dân ta thường dùng ớt để chữa được nhiều bệnh. Ngoài ra ớt còn có tác dụng ngăn ngừa tình trạng huyết áp tăng cao và các bệnh về đường tim mạch.

Mô tả ảnh.
+ Một số bài thuốc nam công dụng của ớt:
- Chữa rụng tóc do hóa trị liệu: Ớt trái 100g, ngâm với rượu trắng trong 10-12 ngày. Dùng rượu này bôi lên da đầu có tác dụng kích thích mọc tóc.
- Giảm đau do ung thư, đau khớp: ăn 5-10g ớt mỗi ngày.
- Chữa đau thắt ngực: ớt trái 2 quả, đan sâm 20g, nghệ đen 20g sắc uống ngày một thang.
- Chữa đau dạ dày do lạnh: ớt trái 1-2 quả, nghệ vàng 20g, tán bột uống ngày 2-3 lần.
- Chữa viêm khớp mạn tính: ớt trái 1-2 quả, dây đau xương, thổ phục linh mỗi vị 30g, sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa bệnh chàm: lá ớt tươi 1 nắm, mẻ chua 1 thìa. Hai thứ giã nhỏ lấy vải sạch gói lại, đắp lên nơi bị chàm sau khi rửa sạch bằng nước muối.
- Chữa tai biến mạch máu não: Lá ớt (loại ớt chỉ thiên quả nhỏ) đem giã nhỏ, thêm nước và ít muối, chắt nước cho người bệnh uống, bã đắp vào răng sẽ tỉnh.
- Chữa rắn, rết cắn: lá ớt giã nhỏ, đắp vào nơi bị thương băng lại. Ngày làm 1-2 lần cho đến khi hết đau (thường 15-30 phút là hết đau).
- Chữa bệnh vẩy nến: lá ớt cay một nắm to, sao chín nhưng không cháy, tinh tre đằng ngà cạo lấy 1 bát, lá sống đời 7-9 lá, thiên niên kiện khoảng 300g. Tất cả cho vào nồi với 2 lít nước, đun sôi kỹ, uống dần thay nước chè, uống chừng 3 ấm là khỏi.
- Đau bụng kinh niên: rễ cây ớt, rễ chanh, rễ hoàng lực, mỗi thứ khoảng 10g. Sao vàng sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa đau lưng, đau khớp: ớt chín 15 quả, lá đu đủ 3 cái, rễ ớt chỉ thiên 80g. Tất cả giã nhỏ, ngâm cồn với tỷ lệ ½, dùng để xoa bóp sẽ mau khỏi.
- Chữa mụn nhọt: lá ớt giã nát với ít muối, dùng đắp vào mụn nhọt đang sưng mủ sẽ bớt đau nhức, dễ vỡ mủ, mau lành.

Q.Khải (st)
;
.
.
.
.
.