.

Mã vùng điện thoại và mã bưu chính

.

Mã vùng điện thoại và mã bưu chính

* Xin cho biết mã vùng điện thoại của Đà Nẵng. Các số 2, 3, 6 thêm vào đầu số điện thoại cố định có phải là mã vùng hay không? Trước đây số điện thoại 113 là của cảnh sát 113, nay là số gì? (Nguyễn Duy Linh, Công ty BMF).

* Mã bưu chính là gì và cách sử dụng ra sao? (Trần Ban, Thanh Khê, Đà Nẵng)

- Mã vùng điện thoại cố định của Đà Nẵng là 511.

Các số thêm vào đầu số điện thoại cố định trên phạm vi toàn quốc không phải là mã vùng mà nhằm tăng thêm kho số, đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của người tiêu dùng. Từ ngày 26-10-2008, các nhà cung cấp phải thêm vào trước các thuê bao điện thoại cố định hiện có của mình những chữ số đã được Bộ Thông tin và Truyền thông quy định. Theo đó, EVN Telecom thêm số 2 vào trước thuê bao hiện hành (nay đã chuyển qua Viettel), VNPT thêm số 3, VTC thêm số 4, Saigon Postel số 5, Viettel thêm số 6, FPT Telecom thêm số 7.

Số điện thoại 113 hiện vẫn là số điện thoại khẩn cấp để gọi Cảnh sát trên toàn Việt Nam; cùng với đó, 114 gọi Cứu hỏa, gọi 115 Cấp cứu. Mỗi quốc gia có các số điện thoại khẩn cấp khác nhau, thường có ba chữ số để dễ nhớ và bấm được nhanh.

Mã vùng điện thoại của Đà Nẵng là 511, nhưng mã bưu chính của Đà Nẵng là 55xxxx. Mã bưu chính khác với mã vùng điện thoại. Theo bài viết “Cách sử dụng mã bưu chính Việt Nam để gửi bưu phẩm” đăng trên ictpress.vn (Liên chi hội Nhà báo Thông tin và Truyền thông), mã bưu chính là một tập hợp các chữ số dùng để thể hiện một địa chỉ hoặc một cụm địa chỉ theo những nguyên tắc xác định nhằm giúp cho việc khai thác, chia chọn, phân phát thư từ, bưu gửi được thuận lợi, nhanh chóng và chính xác.

Mã bưu chính Việt Nam gồm 6 chữ số được viết liên tục, trong đó:

- Hai chữ số đầu tiên tính từ trái sang phải xác định tỉnh/thành phố (gọi tắt là mã tỉnh/thành phố). Mỗi tỉnh/thành phố có thể có nhiều hơn một mã tỉnh/thành phố. Ví dụ: Thành phố Hà Nội có thể có các mã: 10xxxx, 11xxxx, 12xxxx, 13xxxx...

- Bốn chữ số đầu tính từ trái sang phải xác định quận/huyện thuộc tỉnh/thành phố (gọi tắt là mã quận/huyện).

Mỗi quận/huyện có thể có nhiều hơn một mã quận/huyện. Ví dụ: Quận Đống Đa - Hà Nội có thể có các mã: 1150xx, 1168xx, 1170xx...

- Năm chữ số đầu tính từ trái sang phải xác định phường/xã thuộc quận/ huyện của tỉnh/thành phố. Mỗi phường/xã có thể có nhiều hơn một mã phường/xã. Ví dụ: Phường Láng Hạ - quận Đống Đa - Hà Nội có thể có các mã: 11700x, 11711x...

- Toàn bộ sáu chữ số của mã bưu chính Việt Nam xác định được địa chỉ của đối tượng mang mã.

Ví dụ: Khi gửi thư từ, bưu gửi, phải in hoặc viết tay mã bưu chính rõ ràng, dễ đọc, không tẩy xóa, gạch bẩn.

Đối với các bưu gửi trong nước, không cần thiết ghi rõ tên nước, mã địa chỉ ghi sau tên tỉnh/thành phố, phân cách với tên tỉnh/thành phố ít nhất 1 ký tự trống. Ví dụ:

Người nhận: Nguyễn Văn A, xóm Nà Chang, xã Xuân Hòa, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 274623.
Đối với các bưu gửi từ nước ngoài gửi về Việt Nam, ngoài địa chỉ chi tiết chính xác bắt buộc phải ghi rõ tên nước ở dòng cuối cùng. Mã địa chỉ ghi sau tên tỉnh/thành phố, phân cách với tên tỉnh/thành phố ít nhất 1 ký tự trống.

Ví dụ: Người nhận: Nguyễn Văn A, xóm Nà Chang, xã Xuân Hòa, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 274623, Việt Nam.

ĐNCT

;
.
.
.
.
.