.
Phương hay Thuốc quý

Bồ công anh, thanh nhiệt giải độc, trị ung thư máu

.

Theo tin từ TTXVN, sử dụng chất chiết xuất từ cây Bồ công anh Trung Quốc, có thể giúp điều trị có kết quả bệnh ung thư máu, đó là kết luận của công trình nghiên cứu của nhóm các nhà khoa học thuộc Trường Đại học Windsor, Canada do nhà Sinh hóa Siyaram Pandey đứng đầu.

Bồ công anh Trung Quốc (Taraxacum mongolicum Hand - Mazz) mọc hoang nhiều ở Đà Lạt.
Bồ công anh Trung Quốc (Taraxacum mongolicum Hand - Mazz) mọc hoang nhiều ở Đà Lạt.

Sau khi 2 bệnh nhân bị ung thư máu từ chối điều trị bằng hóa trị nhưng sức khỏe lại tốt lên sau một thời gian uống trà Bồ công anh, Tiến sĩ S. Pandey đã tiến hành chiết xuất rễ cây Bồ công anh và thử nghiệm đối với những tế bào ung thư bạch cầu. Thử nghiệm đã rất thành công khi các tế bào ung thư bạch cầu tự chết trong vòng 24 giờ còn các tế bào bình thường không hề hấn gì. Phát hiện mới của nhóm nghiên cứu Trường Đại học Windsor có thể giúp các bệnh nhân ung thư bị kháng các loại thuốc hóa trị có thêm cơ hội điều trị bằng các loại thảo dược không độc hại.

Để giúp bạn đọc hiểu thêm tính năng tác dụng của Bồ công anh, chúng tôi xin giới thiệu tài liệu trích từ sách Dược Học Cổ Truyền của GS, BS Trần Văn Kỳ, (NXB TP.HCM, 1995), mời bạn đọc tham khảo.

Bồ công anh có 2 loại Bồ công anh Việt Nam (Lactuca indica L.) và Bồ công anh Trung quốc (Taraxacum mongolicum Hand - Mazz) đều thuộc họ Cúc (Asteraceae). Bộ phận dùng làm thuốc là toàn cây có rễ. Vị đắng ngọt, tính hàn, qui kinh Can Vị.

Thành phần chủ yếu:

Chưa thấy tài liệu nghiên cứu về cây Bồ công anh của Việt nam. Ở đây chủ yếu giới thiệu cây Bồ công anh Trung Quốc. Trong rễ có một chất đắng Bồ công anh Taraxacin, chất Taraxenola, đường khử, chất nhựa, chất đắng, saponozit, men tyrosinaza. Trong hoa có Xanthophyl, trong lá có Luteolin -
7 - glucozit và apigenin - 7 - glucozit hay cosmoziozit và rất nhiều Vitamin B, C.

Tác dụng dược lý:

Theo Y học cổ truyền, Bồ công anh có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi thấp thông lâm, chủ trị các chứng ung nhọt, sang lở, nhũ ung ( viêm vú), trường ung (viêm ruột), đau họng (hầu tý), mắt sưng đỏ đau, chứng thấp nhiệt hoàng đản (viêm gan vàng da), nhiệt lâm (viêm tiết niệu).

Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại chứng minh:

1. Thuốc có tác dụng kháng khuẩn: Thuốc sắc Bồ công anh ức chế các loại vi khuẩn như tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn dung huyết, phế cầu, não mô cầu, trực khuẩn bạch hầu, trực khuẩn lị Flexener, trực khuẩn mủ xanh, leptospira hebdomadia.

2. Tác dụng nhuận tràng.

3. Có tác dụng lợi mật, bảo vệ gan, lợi tiểu.

Ứng dụng lâm sàng:

1. Trị viêm tuyến vú: vú sưng nóng đỏ, chưa vỡ mủ (uống trong và đắp ngoài). Trị viêm tuyến vú phối hợp với Liên kiều, Kim ngân hoa, Xuyên sơn giáp dùng bài Nhũ ung thang: Bồ công anh 40g, Kim ngân hoa 40g, Xuyên sơn giáp (sao) 12g, Liên kiều 16g, Thiên hoa phấn 16g, Thanh bì 8g, Sài hồ 12g, Sinh Cam thảo 8g, sắc nước uống.

2. Trị táo bón: thuốc có tác dụng nhuận tràng.

3. Trị viêm amidan: mỗi ngày sắc 120 - 180g Bồ công anh khô uống.

4. Trị viêm ruột thừa: Bồ công anh 40g, Kim ngân hoa 40g, Đại hoàng20g, Đơn bì 20g, Xuyên luyện tử 12g, Xích thược 16g, Đào nhân 12g, Sinh Cam thảo 12g sắc uống.

5. Trị viêm gan cấp: Bồ công anh 20g, Nhân trần 20g, Thổ phục linh 20g, Bạch mao căn 20g, sắc nước uống.

6. Trị viêm màng tiếp hợp cấp: Bồ công anh sắc nước xông mắt, dùng thêm Cúc hoa, Hạ khô thảo càng tốt.

7. Trị đục giác mạc: thuốc nhỏ mắt Bồ công anh (hàm lượng 10ml thuốc có 3g Bồ công anh khô) nhỏ mắt ngày 3 lần, đồng thời uống nước sắc Bồ công anh.

8. Trị bỏng nhiễm trùng: Bồ công anh tươi giã nát gia cồn 75 độ, trộn đắp chỗ bỏng.

9. Trị bệnh quai bị: dùng Bồ công anh tươi 30g ( khô thì 20g) gia 1 lòng trắng trứng gà thêm ít đường phèn bọc vải đắp vùng đau ngày thay một lần.

10. Trị nốt ruồi da: dùng Bồ công anh tươi đắp.

Ngoài ra, còn có người dùng Bồ công anh chữa viêm tiết niệu, viêm bàng quang, đau dạ dày, đầy hơi, rối loạn tiêu hóa dùng bài: Bồ công anh 40g, Quất bì 24g, Sa nhân 12g, tán bột mịn, mỗi lần uống 1 - 2g, ngày 2 - 3 lần.

Liều thường dùng: 8 - 30g, thuốc tươi có thể dùng gấp 2 - 3 lần, đắp ngoài không hạn chế.

PHAN LANG(st)

;
.
.
.
.
.